Friday, October 28, 2011

Tác Giả

Phạm Bá Hoa, sinh năm 1930 tại làng Đại Ngãi, quận Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Nhập ngũ ngày 12 tháng 5 năm 1954 vào Trường Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức, thuộc tài nguyên sĩ quan trừ bị khóa 5. Vì không đủ cơ sở, được gởi lên học Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt. Trở về Thủ Đức dự lễ tốt nghiệp khóa Vì Dân cuối tháng 1 năm 1955, với cấp bậc Thiếu Úy.
Lần lượt giữ các chức vụ: 
Trung Đội Trưởng/Tiểu Đoàn 510 Khinh Quân.
Đại Đội Trưởng/Tiểu Đoàn 510 Khinh Quân.
Tiểu Đoàn Phó Tiểu Đoàn 2/Trung Đoàn 35/Sư Đoàn 12 Khinh Chiến.
Trưởng Ban 3 Bộ Chỉ Huy Trung Đoàn 35/Sư Đoàn 12 Khinh Chiến.
Trưởng Ban Hành Quân, rồi Phó Phòng 3/Sư Đoàn 21 Bộ Binh.
Chánh Văn Phòng Tư Lệnh Sư Đoàn 21 Bộ Binh.
Chánh Văn Phòng Tham Mưu Trưởng Liên Quân/Bộ Tổng Tham Mưu.
Chánh Văn Phòng Tư Lệnh Quân Đoàn III.
Chánh Văn Phòng Tổng Trưởng Quốc Phòng.
Chánh Văn Phòng Tổng Tham Mưu Trưởng.
Tỉnh Trưởng/Tiểu Khu Trưởng Phong Dinh (Cần Thơ).
Chánh Sở Kế Hoạch/Tổng Cục Tiếp Vận/Bộ Tổng Tham Mưu .
Chỉ Huy Phó Bộ Chỉ Huy 4 Tiếp Vận.
Cục Trưởng Cục Mãi Dịch.
Tham Mưu Trưởng Tổng Cục Tiếp Vận/Bộ Tổng Tham Mưu QLVNCH.

Thăng cấp:
Trung Úy, tháng 2 năm 1957.
Đại Úy, tháng 11 năm 1961.
Thiếu Tá, tháng 11 năm 1963.
Trung Tá, tháng 12 năm 1965.
Đại Tá, tháng 9 năm 1969.

Theo học:
Khóa Đại Đội Trưởng, chi nhánh Trường Võ Bị Liên Quân/Đà Lạt 1956.

Khóa Tham Mưu, Trường Đại Học Quân Sự/Sài Gòn 1960.

Khóa Chỉ Huy&Tham Mưu Cao Cấp, Trường Chỉ Huy Tham Mưu Cao Cấp/Đà Lạt 1970.

Tham dự các khóa hội thảo:
Tiếp Vận Miền Tây Thái Bình Dương 1971, Okinawa, Nhật Bản.

Quản Trị Quốc Phòng 1971, Trường Cao Đẳng Quốc Phòng, Sài Gòn.

Phát Triển Quốc Gia 1973, Trường  Cao Đẳng Quốc Phòng, Sài Gòn.

Công du:
Nhật Bản và Đại Hàn 1963, Thái Lan 1966, Đài Loan 1970, Okinawa 1971, và Singapore 1973.

Tù chính trị:
Từ tháng 6 năm 1975 đến tháng 9 năm 1987, trong các trại tù Long Giao tỉnh Long Khánh, Tam Hiệp tỉnh Biên Hòa, Yên Bái tỉnh Hoàng Liên Sơn, và Nam Hà tỉnh Hà Nam Ninh.

Định cư.
Tại thành phố Houston, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ, từ tháng 4 năm 1991 trong đợt HO 5.
    
Sinh hoạt Cộng Đồng:
Tham gia Hội Cựu Sinh Viên Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức tại Houston từ năm 1995 đến năm 2000.

Tham gia Tổng Hội Cựu Sinh Viên Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức Hải Ngoại: Nhiệm kỳ 1 (2000-2002) họp tại Houston, Hoa Kỳ. Nhiệm kỳ 2 (2002-2004) họp tại Toronto, Canada. Nhiệm kỳ 3 (2004-2006) họp tại Brisbane, Australia. Và nhiệm kỳ 4 (2006-2008+2009) họp tại San Jose, Hoa Kỳ.

Tham gia nhóm phát thưởng học sinh giỏi từ lớp 5 đến lớp 12 từ năm học 1997-1998 đến năm học 2003-2004.

Tham gia ban phát thanh Phật Giáo/Houston từ tháng 4 năm 1998 đến hết tháng 1 năm 2008, trong thời gian đó đã đọc trên làn sóng đài phát thanh Tiếng Nói Việt Nam (VOVN) hơn 80 bài của các tác giả viết về Phật Giáo trong đời sống.

Phụ trách chương trình thời sự “Những Vấn Đề Hôm Nay” trên làn sóng đài TNT/Houston từ tháng 9 năm 2001 đến cuối tháng 1 năm 2006, đã viết và đọc trong 349 bài phát thanh với chủ đhỗ trợ công cuộc dân chủ hóa chế độ chính trị trên quê hương Việt Nam. 

Tham gia sinh hoạt trên NET với 75 bài viết về lập trường chính trị đối nghịch với chế độ cộng sản độc tài đã và đang cai trị Việt Nam.

Tham gia hội Ái Hữu Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Sa Đéc tại Houston, từ năm 2005 .....

Tham gia chương trình “Tản Mạn Lịch Sử 1960-1975” trên đài truyền hình VAN TV 55.2 Houston từ tháng 07/2009 đến tháng 02/2011. 

Từ tháng 1/2010, bắt đầu chuyển những bài thời sự về trong nước ngang qua Diễn Đàn Nước Việt Quốc Nội.

Tác phẩm:
Đôi Dòng Ghi Nhớ”, hồi ký chính trị Việt Nam Cộng Hòa từ năm 1963 đến năm 1975. Nhà xuất bản Ngày Nay ấn hành lần 1 năm 1994, lần hai năm 1995, lần 3 năm 1998, và lần 4 năm 2007. Dài 386 trang (cở chữ 11).
Ký Sự Trong Tù”, tâm sự và nhận thức của Một Tù Nhân Chính Trị trong các trại tập trung Long Giao tỉnh Long Khánh, Tam Hiệp tỉnh Biên Hòa, Yên Bái tỉnh Hoàng Liên Sơn, Nam Hà tỉnh Hà Nam Ninh, từ tháng 6 năm 1975 đến tháng 9 năm 1987, và trong thời gian ở Sài Gòn chờ xuất ngoại. Ấn hành tháng 7 năm 2008, dài 534 trang (cở chữ 11). 
Tôi là Một H.O.”, tâm sự của Một H.O. và đóng góp nhỏ nhoi vào sinh hoạt Cộng Đồng tị nạn cộng sản từ tháng 4 năm 1991 đến tháng 5 năm 2010, dài 679 trang (cở chữ 10). Ấn loát lưu giữ trong gia đình. Chưa ấn hành.
Quê Hương & Quân Ngũ”, tâm sự Người Lính gắn liền với quê hương & quân ngũ trong giai đoạn chiến tranh giữ nước từ năm 1954 đến năm 1975. Dài 463 trang (cở chữ 10). Ấn loát lưu giữ trong gia đình. Chưa ấn hành. 

“Thời Sự Việt Nam 2001-2006”, nỗi lòng của người H.O. chưa tròn trách nhiệm với dân với nước, nhờ làn sóng phát thanh tại Houston từ tháng 9/2001 đến tháng 1/2006 chuyển tải chủ đề hỗ trợ dân chủ hóa Việt Nam. Sách dài 627 trang (cở chữ 10). Ấn loát lưu giữ trong gia đình. Chưa ấn hành.
Tình trạng gia đình đến cuối năm 2010: Vợ và năm con (4 trai 1 gái) có gia đình, với chín cháu Nội Ngoại (5 cháu gái và 4 cháu trai). Đầu năm 2010, kỷ niệm 52 năm hôn lễ.

No comments: